In mã vạch

In nhãn mã vạch

 

In nhãn mã vạch

 

Các loại mã vạch ngày này đều được in trên những công nghệ in nhiệt trực tiếp, Laser, hoặc in phun mực, một cách phổ thông là dựa trên sự tạo ảnh của mã vạch trên nhãn, thuật ngữ IN hay MÁY IN hàm ý nói đến sự tạo ảnh của mã vạch trên nhãn và thiết bị để tạo ảnh của mã vạch đó.

 

Quan trọng hơn đó là độ chính xác của công nghệ tạo ảnh sẽ chõ ra những mã vạch trên nhãn với chất lượng cao hay thấp, nói cách khác mỗi công nghệ in sẽ cho ta được chất lượng của mã vạch được tạo ra khác nhau.

 

Bar Code Printing

Quá trình in được tạm thời chia ra làm 2.

In tại chỗ – ON-SITE printing: người sử dụng điều khiển quá trình in ngay tại nơi làm việc.

In hàng loạt – OFF-SITE printing: nhãn mã vạch được in hàng loại với số lượng lớn và cung cấp cho người dùng. Người dùng có nhu cầu có thể chọn lựa một trong hai phương án trên tùy theo hiệu quả kinh tế và tính tiện dụng.

In tại chỗ On-site Printing

On-site printing thường đựợc tiến hành ngay tại địa điểm của người dùng, dữ liệu được mã hóa thay đổi liên tục, và có thể đựợc nhập vào từ bàn phím hoặc tài về từ các máy tính tại chỗ hoặc từ xa. Các công nghệ in thông dụng cho ON-SITE Printing :

In nhiệt trực tiếpDirect Thermal — Phần tử tạo nhiệt nằm tại đầu in của máy in sẽ tao ảnh của mã vạch trên giấy nền nhạy nhiệt.

In truyền nhiệtThermal Transfer — Công nghệ này cũng giống như công nghệ nhiệt trực tiếp nhưng khác một điều là có thêm một thành phần Ribbon có nhiệm vụ truyền hình ảnh mã hóa lên bề mặt giấy nền.

In ma trận điểm – Dot Matrix Impact — Một đầu in di động với các hàng búa sẽ tạo ảnh của mã vạch trên giấy nền thông qua Ribbon, ảnh của mã vạch được tạo ra bằng sự kết hợp các ma trận điểm.

In phun – Ink Jet — Công nghệ này dựa trên môt đầu in cố định với các đầu phun mực nhỏ, các đầu phun này sẽ tạo ra các giọt mực rất nhỏ trên bề mặt giấy nền. Ảnh của mã vạch được tạo ra nhờ sự kết hợp của các điểm giọt mực này. In phun được sử dụng trong qua trình in trực tiếp lên các sản phẩm hoặc bình chứa.

In Laser – Laser (Xerographic) — Ảnh của mã vạch được tạo trên nền của trống in bằng phương pháp nạp tĩnh điện thông qua tia Laser có điều khiển. Vùng được nạp tĩnh điện sẽ hút các phần tử mực, các phần tử mực này được truyền qua bề mặt giấy in sau đo được sấy và tạo ảnh trên nền giấy in.

• Máy in mã vạch tại chỗ – On-site bar code printers có tất nhiều loại và cấu hình cũng như công nghệ in. người sử dụng có thể lựa chọn trong các loại sau :

• Máy in ma trận dòng cõ lớn – Large copy-machine-size , Máy in phun liên tục – In line ink jet, hoặc In truyền nhiệt – thermal transfer cho ứng dụng công suât lớn.

• Máy in ma trận điểm để bàn – Desk-top dot matrix, Laser, Nhiệt trực tiếp – direct thermal, và truyền nhiệt thermal transfer cho các tác vụ in có dữ liệu thay đổi.

• Máy in nhiệt trực tiếp/ truyền nhiệt kết nối không dây cho các ứng dụng di động

• Tùy vào ứng dụng cụ thể người sử dụng phải lựa cẩn thận chọn lựa các thông số trước khi dặt mua.

In tại chỗ càn phải quan tâm đến vấn đề đặt mua các phần mềm thiết kế nhãn.

Các máy in mã vạch đi kèm với nó là các phần mềm thuọc sở hữu của hãng sản xuất, hõ trợ tất cả các loại mã vạch tiêu chuẩn 2 chiều 3 chiều, có khả năng in dữ liệu không thay đổi hoặc các dữ liệu thay đổi Hơn nữa trong nhãn cần phải có hỗ trợ cả ký tự, hình ảnh logo . … cần thiết phải có một phần mềm thiết kế nhãn mã vạch đi kèm theo.

Off-site Printing

Nói một cách chung nhất các loại máy in mã vạch đã được thương mại hóa xử dụng công nghệ in flexographic-khuôn lụa, sắp ký tự, offset , Phim ,Dấu nóng – hot stamping, laser , hoặc xử lý số – digital processes tạo ra các bản in chất lượng cao hơn các bản in trên máy in tại chỗ,đồng thời với nó là khả năng in với số lượng lớn các nhãn mã vạch. Với số lượng nhãn in lớn và thông tin không thay đổi In OFF-SITE là một lựa chọn hoàn hảo.

Phạm vi ứng dụng của máy in mã vạch.

Khái lược về ứng dụng của mã vạch

Mã vạch được ứng dụng rộng dãi trong vòng từ 20 năm trở lại đây trong nghành công nghiệp bán lẻ cũng như siêu thị lớn, các chuối cửa hàng. Ở đâu có mã vạch là ở đó có nhu cầu in mã vạch.

15 năm trước khi bộ quóc phòng mỹ có yêu cầu toàn bộ các sản phẩm cung cấp cho họ đềi phải có mã vạch – Mã 39 trên các bao bì đóng gói. Từ đó đến nay mã vạch trở nên phổ dụng trong các điểm sản xuất, trên bao bì vật phẩm., cũng như những ứng dụng mới. Ngày nay công nghệ mã vạch được sử dụng trong quản lý về thời gian và sự có mặt, Time-and-Attendance, Báo cáo lao động, sản xuất – work in process (WIP), quản lý kho vận – inventory control, và các ứng dụng quá trình sản xuất khác như Điều khiển quá trình sản xuất – WIP, Quản lý chất lượng – quality control, và các công đoạn trong kiểm kê và giao nhận hàng hóa. Trong các ứng dụng trong hậu cần , giao nhận chọn lọc kiểm tra.

Với các áp lực gia tăng cạnh tranh trong nền kinh tế đang mang đến một làn sóng giảm thiểu về quy mô của các nghành kinh tế với mục đích giảm chi phí và tăng hiệu quả và năng suất lao động, ứng đụng mã vạch được ưu tiên vì những điểm tiện lợi của nó. Từ những ứng dụng chăm sóc sức khỏe, cho đến những ứng dụng trong hậu cần và giao nhận vận tải, trong nhành công nghiệp bán lẻ điển hình là các tập doàn lớn như Metro, Wal-Mart, BigC….

Công nghệ mã vạch cũng len lỏi vào những nghành yêu cầu độ chính xác cao, lỗi nhập liệu thấp và khả năng tự động hóa, như Kiểm soát Vào Ra – Access Control , Kiểm soát hàng hóa – Asset Tracking, Phân loại tài liệu lưu trữ theo danh mục trong thư viện, quản lý tài liệu công văn giấy tờ, quản lý chất thải nguy hiểm, kiểm soát hàng gửi và nhận dạng cũng như quản lý phương tiện vận tải.

Vertical Markets

Một số ứng dụng phổ biến của công nghệ mã vạch

Healthcare dịch vụ chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng

Được ứng dụng trong các bệnh viện, các trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các viện nghiên cứu, truyền máu, di truyền, quản lý bệnh phẩm, mẫu xét nhiệm, quản lý hồ sơ bệnh nhân, quản lý dược phẩm, quản lý thông tin tiền sử bệnh nhân, ngân hàng máu và các sản phẩm sinh học.

Inventory Control – Quản lý kiểm kê tài sản và hàng hóa

Trong kiểm kê tài sản hàng hóa, mã hóa các laọi tài sản và tự động hóa kiểm kê, được ứng dụng trong các vịệc kiểm soát tài sản cố định, vv..v trong kho vận, trong vận tải.

Item Tracking – Theo dõi hàng hóa và bưu kiện

Theo dõi hàng hóa và bưu kiện trong các quá trình giao nhận nội bộ và quốc tế, được ứng dụng trong các nghành bưu điện, vận chuyển hàng hóa Container đường biển, vận tải nội địa, vận tải quốc tế, trong các công ty chuyển phát nhanh toàn cầu, mã vạch cho phép người sử dụng dịch vụ kiểm tra xem xét hiện tại các bưu kiện họ gửi đang được xử lý ra sao, đã đến địa điểm nào.

Personal Identification – Nhận dạng cá nhân

ứng dụng trong nhận dạng cá nhân, kiểm tra thời gian và sự có mặt của cá nhân tại các địa điểm cự thể, kiểm soát an ninh vào ra,

Point of Sale – Điểm bán hàng

Tại các điểm bán hàng mã vạch được in lên các bao bì hàng hóa và được xử lý tự động với hệ thống thiết bị điểm bán lẻ POS giúp tăng nhanh thời gian thanh toán, tăng độ chính xác và tự động hóa các công việc lặp đi lặp lại của nhân viên, cũng như khả năng quản lý tình trạng cảu các mặt hàng như, Thời hạn sử dụng .v.v….

Process Control – Điều khiển quá trình sản xuất

Ứng dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm soát chất lượng, các quá trình tựu dộng hóa phân lô sản phẩm. Điển hình là trong dịch vụ Data Post : Đó là quá trình lông gấp thư tín, nhận dạng tài liệu…vv.v….

Security – An ninh và kiểm soát an ninh

Trong lĩnh vực kiểm soát anh ninh các điểm yêu cầu có mức độ bảo mật cao như khu vực quân sự, ngân hàng, tài chính vvv ..v.v. các tài liệu và thông tin có thể được mã hóa thành mã vạch mà mắt thường không thể giải mã được.

Time and Attendance – Kiểm soát thời gian và sự có mặt

Kiểm soát thời gian và sự có mặt trong quản lý lao động, các địac điểm vui chơi giải trí, các nhà máy lớn với số lượng hàng ngàn công nhân.

Transportation/Logistics – Vận chuyển và tiếp vận hậu cần

Trong vận tải hàng hóa vàn tiếp vận hậu cần của các côgn ty vận tait Container nội địa và quốc tế

Warehousing/Distribution – Quản lý kho và phân phối

Trong lĩnh vực quản lý kho và phân phối sản phẩm của các nhần phối hoặc bán lẻ.

Tốc độ đọc và sự vượt trội so với nhập liệu bằng tay

Một mã vạch với độ dài 12 ký tự sẽ được nhận dạng và đọc trong thời gian chỉ bằng thời gian 02 lần gõ phím của con người.

Độ chính xác

Cứ mỗi 1,000 ký tự được nhập bằng nhân công qua bàn phím của máy tính, trung bình có 10 lần bị nhập sai tỷ lệ sai là 10/1000. Nếu dùng nhận dạng ký tự quang học – OCR thì tỷ lệ lỗi xấp xỉ là 1/10,000. Nếu sử dụng mã vạch thì tỷ lệ lỗi sẽ được cải thiện đáng kể đối với CCD là 1/3,000,000 còn với tia Lazer là xấp xỉ 1/70,000,000

0/5 (0 Reviews)